CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 78/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng
ký doanh nghiệp.
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ
quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng
sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng
ký doanh nghiệp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp
đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những
thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ
quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký,
thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và
vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối
với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng
thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng
ký doanh nghiệp; công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệptrên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị
pháp lý là thông tin gốc về doanh
nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông
qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp được nộp quaCổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và
được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo trực tuyến
hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của
văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được
tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho tổ chức,
cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản đăng ký
kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không
sử dụng chữ ký số công cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản
chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm
chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát,
kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp
luật, chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có
giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân
khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ
đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là
quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa
vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác
gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh
nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký
doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân vàỦy ban nhân
dân các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng thống nhất trên phạm
vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật
Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
kýthuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là
giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so
với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có
nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông
báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối
chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại
Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế
của Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh
được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng
thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành,
nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề
kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành
kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm
bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với
ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết
doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành,
nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc
quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra
việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu,
cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo
giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số
doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động
của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt
hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng kýdoanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng
ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh
nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được
cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của
địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế dovi
phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không
được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế
thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã
số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được
cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho
doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định.
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng
ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân
thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc
cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng
cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả
kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan
đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy
trình dự phòng, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới
đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh
doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh
tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có
thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo
thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định
tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan có
liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy
định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp
luật.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập
hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi
cần thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp
luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo
phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh
nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có yêu
cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp; cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các
cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối
giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin
đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thông tin đăng ký thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa
điểm kinh doanh phục vụ đăng
ký doanh nghiệp và trao đổi thông tin về doanh
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng
ký doanh nghiệp.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp
luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành
các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được
đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm
lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã
giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị
phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên
của các doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật
Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được
trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết
tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng
ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ
những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án
tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên
trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi
tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh
nghiệp.
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh
nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối
tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định
của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và
không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng
ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm
phải đăng ký đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký
kinh doanh các tài liệu cần thiết theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh
nghiệp khi nhận được thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm. Kèm theo thông
báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng
tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn
địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc
tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi tên doanh
nghiệp và tiến hành thủ tục thay đổi tên
trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh
nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là
buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh
nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu
cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209
Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết Điều này.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng
ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn
vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên
doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM
KINH DOANH
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp
danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với
cổ đông nước ngoài là tổ chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người
thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản
ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh
nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công
ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của
chủ sở hữu công ty đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và cácvăn bản hướng
dẫn thi hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền
đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của các công ty mới thành lập phải có Nghị quyết chia công ty theo
quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty được tách phải có Nghị quyết tách công ty theo quy
định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty
bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới,
ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 194 Luật
Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công
ty khác, ngoài giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp
và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên
công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định
của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty
huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng
ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là
cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78
Luật Doanh nghiệp.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người
được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công
ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp trong công ty hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng;
e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
về việc chuyển đổi loại hình công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ
thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh
nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của
các thành viên công ty đối vớitrường hợp thành viên là cá nhân; bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư
nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất
cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý
về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện
các hợp đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông
về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập,
danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo
quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa
thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp
nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại
hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ
chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại
Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có
bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại
diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này. Trong
đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế
bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực
hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua
cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định
này, trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được
thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người
đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo
quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp
hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng
Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải
cácvăn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu
cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo
rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một
Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí
để nhận qua đường bưu điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợpkinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp
hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng
dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin
về số điện thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ,
cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng
Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều
này.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng
thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung
cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký
kinh doanh đã gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó
đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy bannhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Việc cung cấp, trao
đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ
quan quản lý nhà nước khác thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy
hoặc qua mạng điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế
hoạchvà Đầu tư và phải trả phí theo quy định.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp
phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được
hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch
vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch
vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử
liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải
quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử
dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm
bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của
cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh
nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh,
văn phòng đại diện đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện
dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng
đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở
ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh
doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập
địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và
địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp
hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp
địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi
nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở
nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải
thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung
và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số
lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi
thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con
dấu trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện;
b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu,
thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho
doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trênCổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng
gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng
con dấu.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc
đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông
tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần
trước đó không còn hiệu lực.
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng
hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị
pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê
khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn
bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ
trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và
chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng
ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng kýđiện tử và thanh
toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện
theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin
sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số
doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho
doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định
tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn
bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản
đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trênCổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành
lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số
doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện
tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại
diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua
đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh
doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng
điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội
dung đối chiếu thống nhất.
Nếu
quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được
hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu
lực.
7. Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua
mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ
sơ không thông báo với Phòng
Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả
mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định
tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết
tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu
nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng,
Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh
nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển
địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã
số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký,
doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở
mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường
trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của
công ty;
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với
công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; Quyết định của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước
đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sởhữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được
sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy
định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 180, Điều 181
Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của
thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp
danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
4. Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông
báo phải có bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại: Điều 10 Nghị định này của thành viên hợp
danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay
thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật làm
thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc
thay đổi người đại diện
theo pháp
luật không làm thay đổi nội dung của Điều
lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty
quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (trường hợp doanh
nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, chức danh, địa
chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của
người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:
Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu
là tổ chức.
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên là người đại diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch Hội
đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị làngười đại diện theo
pháp luật thì người ký thông báo
là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư
trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có
họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và
biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện
theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành
viên công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công
ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập,
mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời
điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo
Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ
biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành
cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực
hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ
sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này,
hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông về việc phát hành cổphần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và
giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết
thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều
lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt
chào bán cổ phần.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm
vốn, kèm theo Thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần
nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo
gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã
số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểmgóp vốn, loại tài
sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các thành
viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp
nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công
ty;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết
định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của thành viên là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành
viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần
vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên,
quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn
góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã
hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại
diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với
thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần
vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp
của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 10 Nghị định này của
người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên
không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh
nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên,
số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên không
thực hiện cam kết góp vốn và của người mua phần vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do
không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại của công ty.
Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong trường
hợp tặng cho phần vốn góp được thực hiện như đối với trường hợp đăng
ký thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay
bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ
vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ
sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới
hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ
một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của người nhận chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá
nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận
chuyển nhượng là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp
lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
c) Bản sao hợp lệ
Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu
công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn
tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ
sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu mới;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền
thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
4. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn
một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của
các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường
hợp thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
5. Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp tặng cho toàn bộ phần
vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy định
tại Khoản 1 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng
cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mưa,
người được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp
tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ
ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp
tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người
được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;
2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của người mua, người được tặng cho doanh
nghiệp tư nhân, người thừa kế;
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp
bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp của người được thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin
đăng ký hoạt động của chi nhánh, vănphòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, vănphòng đại diện dự
định chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh,
doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã
số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối vớicông ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết
định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được thay đổi trong Điềulệ
công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng kýkinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm
việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung
ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã
số thuế);
b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và
thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh
doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông
sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng
ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập đối với cổ đông sáng
lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối
với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần
đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổđông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công
ty.
3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông
sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay
đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị
tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác,
việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng
ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập
hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được
sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp
tặng cho, thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay đổi thông tin
cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy
định tại Khoản 3 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần
hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
6. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, PhòngĐăng
ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn
03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông
sáng lập công ty cổ phần với Phòng
Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không
thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp,
công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội
dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển
nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và
tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần
chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc
tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số
cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sởhữu cổ phần tương ứng của
họ trong công ty;
d) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã
thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh
việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ
tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển
nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của cổ đông
nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ
đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để
sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài với PhòngĐăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không
thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi
thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin người quản
lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo chào bán
cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi
thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi
thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin
đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 12
Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin
hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ,
tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung,
cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh
nghiệp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho
thuê doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại
Điều 186 Luật Doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về
thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin
của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dungđăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung
về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí
để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh
nghiệp lên Cổng thông
tin quốcgia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể
của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ
quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường
hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu
trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh
nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy
định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản
giải trình của doanh nghiệp về lý
do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án,
Cơ quan thi hành án.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối vớidoanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký
chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm
ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng
thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo
thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho
doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp.
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
3. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là không trung thực, không chính
xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lý vi
phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh
nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
các lần trước đó không còn hiệu lực.
1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng kýkinh doanh. Kèm theo thông báo phải có quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc
giải thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy
định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng
ký kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời
ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an
cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả
con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu
cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong
trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng
giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, kèm theo Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 2
Điều 206 Luật Doanh nghiệp, trong đó quyết định của doanh nghiệp về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngừng
hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế. Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty
được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính
thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm
dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địađiểm kinh doanh của công ty
bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty
được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin
cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị chia,
công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với
công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được
quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp cần
xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác
định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về
kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại
Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nêu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo.
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những
thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ
sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18
Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu:
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi
phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công
ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay
đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi
thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi
vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211
Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi
vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở
của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi
phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của
Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến thi Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại
Khoản 3 Điều này.
6. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều
203 Luật Doanh nghiệp.
7. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
Điều 64. Khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không
thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của
cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án gửi đề nghị đến Phòng Đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các
cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh
doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ
được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại
Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách
cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh
doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và
hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả
phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
và nộp phí theo quy định.
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khaitrong hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết
tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá
nhân khác.
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký
thay đổi nội dung đã đăng ký.
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện
thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và
ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu
lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá
nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại
diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ
kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc
người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc
thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm
cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ,
nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề
cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù
hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành
lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký
tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký
kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh
lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng
ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh
doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh
doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan
thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động
kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm
hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên
riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng
của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản
lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp
hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh,
hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh
gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản
họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp
hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham
gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ
cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt
địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh
doanh đã đăng ký.
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ
kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh
không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ
sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh
doanh cho hộ kinh doanh.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký,
đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính
chưa thực hiện.
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không được
quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh
theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những
thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ
sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh
doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá
06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình kinh doanh theo quy định tại Khoản
4 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo
cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm
thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá
nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm
cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh
doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành
vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ
kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra Thông báo về hành vi
vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát
hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu
cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
1. Cán bộ, công chức yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều
kiện đăng ký doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong
khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm
tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại các
Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các
Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh
doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh và
thông tin đăng ký tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin gốc về
doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận
nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới
khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh
nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp
giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày
09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ
tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, ĐMDN (3b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét