Thứ Hai, 26 tháng 10, 2015

Mở rộng phạm vi sửa đổi Luật Kế toán

Dự thảo Luật Kế toán (sửa đổi) dự kiến sẽ trình Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 10 vào tháng 10 tới đây. Về điều kiện được cấp chứng chỉ kế toán viên nhận được nhiều ý kiến, trong báo cáo mới đây, Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách và Cơ quan soạn thảo - Bộ Tài chính cho biết, quy định trong dự thảo Luật không giới hạn chỉ người có chứng chỉ kế toán viên mới được làm công tác kế toán nên không ảnh hưởng đến công việc của người làm kế toán có trình độ cao đẳng, trung cấp.

Thống nhất tiếp thu nhiều nội dung
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp thứ 36, ý kiến thảo luận của Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán, Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách (TCNS) đã phối hợp với Cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu để hoàn thiện một bước Dự thảo luật. Đến nay, phần lớn các nội dung đã được thống nhất giữa Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo.
Về phạm vi sửa đổi, bổ sung Luật: Nhiều ý kiến ĐBQH đề nghị sửa đổi toàn diện và đổi tên Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán thành Luật Kế toán (sửa đổi). Tiếp thu ý kiến ĐBQH, để bảo đảm tính bao quát, ổn định của Luật, tránh tình trạng sửa đổi thiếu toàn diện, gây khó khăn trong quá trình thực hiện, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo thống nhất mở rộng phạm vi sửa đổi đối với nhiều nội dung của Luật hiện hành và đổi tên gọi của Luật thành Luật Kế toán (sửa đổi).
Liên quan đến quy định về hành nghề dịch vụ kế toán, tiếp thu ý kiến ĐBQH, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo thống nhất bổ sung quy định cho phép cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán; quy định rõ và đầy đủ hơn về điều kiện hành nghề của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài; bổ sung trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp hành nghề dịch vụ kế toán; rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán xuống còn 15 ngày...
Quy định về chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo thống nhất cho rằng, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán bao gồm các nguyên tắc và phương pháp kế toán, được quy định rất chi tiết, cụ thể; số lượng các văn bản hiện hành quy định về chuẩn mực kế toán rất nhiều, khó có thể luật hóa. Do đó, hai cơ quan này đề nghị được giữ như quy định của Dự thảo Luật. Theo đó, Dự thảo luật chỉ quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc và giao Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở tham khảo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Không ảnh hưởng tới việc làm của kế toán trình độ cao đẳng, trung cấp
Về hành nghề dịch vụ kế toán, có ý kiến đề nghị xem lại quy định về điều kiện được cấp chứng chỉ kế toán viên vì doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ thuê kế toán trung cấp, không nhất thiết phải thuê người có trình độ đại học. Quy định như Dự thảo Luật sẽ khiến nhiều người có trình độ trung cấp, cao đẳng kế toán không có việc làm.
Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo cho biết, đây là quy định áp dụng cho những người muốn trở thành kế toán viên, kế toán viên hành nghề để kinh doanh dịch vụ kế toán, không áp dụng bắt buộc cho tất cả các cá nhân làm công tác kế toán. Dự thảo Luật cũng không giới hạn chỉ người có chứng chỉ kế toán viên mới được làm công tác kế toán nên sẽ không ảnh hưởng đến công việc của người làm kế toán có trình độ cao đẳng, trung cấp. Do đó, xin cho giữ như quy định của Dự thảo Luật.
Về quy định không cho phép loại hình hợp tác xã, doanh nghiệp cổ phần kinh doanh dịch vụ kế toán, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo cho biết: Dự thảo Luật quy định theo hướng chủ sở hữu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải là các cá nhân có chứng chỉ hành nghề để bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. Theo đó, không quy định Hợp tác xã thuộc loại hình doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ kế toán vì đây là hình thức sở hữu tập thể; đối với công ty cổ phần, đây là loại hình doanh nghiệp không bị giới hạn về cổ đông, phần vốn góp không bị hạn chế, ràng buộc trong chuyển nhượng, dẫn đến không đảm bảo nguyên tắc gắn trách nhiệm của người góp vốn với trách nhiệm nghề nghiệp, không đảm bảo tính độc lập của dịch vụ kế toán. Vì vậy, đề nghị giữ như quy định của Dự thảo luật.
Trong quá trình thảo luận tại Quốc hội, có ý kiến cho rằng, Luật Doanh nghiệp quy định một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Việc Dự thảo Luật quy định “người đại diện theo pháp luật ... phải là kế toán viên hành nghề” có được hiểu là tất cả những người đại diện theo pháp luật phải là kế toán viên hành nghề hay không?
Về vấn đề này, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo cho rằng, loại hình kinh doanh dịch vụ kế toán là loại hình kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi chuyên môn, nghiệp vụ cao về kế toán. Tuy nhiên, Luật Kế toán hiện hành không yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là kế toán viên hành nghề đã dẫn đến tình trạng người không có chuyên môn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ kế toán. Do đó, để tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế và các quy định của một số ngành, nghề có tính chuyên ngành cao (nhiều ngành nghề khác ở Việt Nam hiện nay đều đã có quy định người đại diện theo pháp luật phải là người hành nghề như luật sư, kiểm toán, thẩm định giá, công chứng,…), Dự thảo Luật đã quy định theo hướng người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc phải là kế toán viên hành nghề và một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật song phải có ít nhất 01 người là kế toán viên hành nghề.
Đối với đề nghị không bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Thường trực Ủy ban TCNS và Cơ quan soạn thảo cho biết, theo quy định hiện hành, do chỉ dừng ở khâu đăng ký, không cấp Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nên đã phát sinh nhiều bất cập trong thực tiễn, khó khăn trong kiểm soát cá nhân, tổ chức khi hành nghề. Đây là loại hình kinh doanh có điều kiện nên việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ sẽ góp phần tăng cường quản lý đối với loại hình dịch vụ này.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến đề nghị tiếp thu ý kiến ĐBQH, bỏ quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Dự kiến, dự thảo Luật Kế toán (sửa đổi) sẽ trình Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XIII vào tháng 10 tới.
Theo mof.gov.vn

NHẬN BIẾT DẤU HIỆU CHUYỂN GIÁ


Hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đã và sẽ diễn ra ở nhiều dạng với các thủ thuật khác nhau theo các giai đoạn đầu tư, loại hình đầu tư, lĩnh vực - sản phẩm đầu tư, thời gian đầu tư…


Chuyển giá là sự kết cấu về giá cả xuyên quốc gia và chỉ có thể thực hiện được khi có cấu kết giữa các công ty độc lập giữa các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư để đưa ra mức giá hàng hóa, dịch vụ cao hơn nhiều giá trị thực và cao hơn giá bình thường, nhằm tránh thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thu hồi vốn đầu tư nhanh…
Để thực hiện được các mục tiêu này, doanh nghiệp FDI thực hiện chuyển giá thông qua việc định giá cao khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… và giá bán thấp khi xuất khẩu sản phẩm bất chấp doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư, dù là có vốn của họ, không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ, để sau khi thu hồi vốn đầu tư, đạt được mục tiêu lợi nhuận, thì có thể dừng hoạt động, bán lại doanh nghiệp, hoặc giải thể, phá sản.
Đối với các nhà đầu tư đã có ý đồ chuyển giá, ngay từ đầu, trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, họ đã chủ động tăng giá đầu vào (máy móc, thiết bị, bí quyết kỹ thuật, sáng chế phát minh…) để tạo giá trị khủng về tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh sau này, giá cả máy móc thiết bị mới khi cần bổ sung, thay thế (kể cả trong các trường hợp tăng vốn mở rộng sản xuất) đều được khai vống giá, tạo nên giá trị ảo về vốn (giá trị đầu tư thật của một nhà máy, dự án tất nhiên sẽ thấp hơn nhiều giá trị ảo được đăng ký). Mức khấu hao được tăng lên, do vậy giá thành cũng cao lên, lợi nhuận thấp, hoặc không có lợi nhuận và doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Một hiện tượng phổ biến khác của chuyển giá là việc các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất - kinh doanh kê khai giá nguyên liệu đầu vào rất cao, đồng thời tìm mọi cách khai tăng các chi phí khác (chi phí quảng cáo, khuyến mại), nhằm triệt tiêu lợi nhuận. So với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, có thể thấy, chi phí của các doanh nghiệp FDI thường cao hơn bất thường; còn có doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi của Việt Nam cho giảm trừ phần chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại, nên đã tận dụng việc này, tuyên truyền quảng cáo cho cả công ty mẹ.
Sử dụng chi phí trả lãi tiền vay cũng là một cách làm khác mà các doanh nghiệp FDI sử dụng. Công ty mẹ đưa nguyên vật liệu, vật tư linh kiện đầu vào mà ở Việt Nam chưa sản xuất được hoặc chất lượng chưa đảm bảo, công ty ở Việt Nam báo cáo không có tiền lấy hàng, công ty mẹ cho trả chậm để sau khi bán sẽ trả, thời gian trả chậm đó phải có lãi. Việc này được doanh nghiệp coi là trả lãi tiền vay. Nên khi doanh nghiệp bán hàng ra có lãi đều tính vào chi phí trả lãi tiền vay, dẫn tới hết lãi. Phần lãi thực, thông qua trả lãi, đã chuyển hết ra ngoài cho công ty mẹ.
Dấu hiệu khác để nhận biết hiện tượng chuyển giá là doanh nghiệp lỗ liên tục nhiều năm, nhưng doanh thu tăng, hoạt động sản xuất mở rộng. Có thể có các doanh nghiệp đã chủ động để lỗ 3 năm, sau đó 1 - 2 năm có lãi ít, để rồi lũy kế vẫn lỗ. Cách biến lãi thành lỗ, hoặc sắp đặt mức lãi thấp, các doanh nghiệp FDI không thể làm việc riêng lẻ, mà thường phối hợp, liên kết trong cùng tập đoàn, hoặc từng nhóm. Các doanh nghiệp này tự dàn xếp giá với nhau thông qua các giao dịch liên kết. Thông qua các giao dịch liên kết này, các công ty trong nhóm cùng giảm được tổng nghĩa vụ thuế trên phạm vi toàn cầu, tăng được lợi nhuận sau thuế.
Một khả năng khác để các doanh nghiệp FDI thực hiện hành vi chuyển giá là lựa chọn một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới có mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp để làm địa điểm đặt trụ sở đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Họ lợi dụng sự khác biệt thuế suất giữa các quốc gia, khu vực để trốn thuế. Ở nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất cao, như Việt Nam hiện nay, có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trong khi nhiều quốc gia khác mức thuế này chỉ trên dưới 10%, thậm chí nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ như Anh quốc, UAE…, thuế suất chỉ 0%. Các chủ đầu tư sẽ lấy địa chỉ đăng ký đầu tư vào Việt Nam tại các quốc gia, khu vực có thuế suất thấp, công ty tại Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho công ty mẹ tại các quốc gia này với giá bằng giá gốc để tránh nộp thuế tại Việt Nam. Sau đó, bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Do thuế thu nhập doanh nghiệp tại những quốc gia nơi nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào Việt Nam bằng 0, hoặc ở mức rất thấp, nên doanh nghiệp không phải đóng thuế hoặc đóng thuế rất thấp.
Hành vi chuyển giá của một số doanh nghiệp FDI tại Việt Nam sẽ để lại các hậu quả xấu trong hoạt động của khu vực FDI, như làm thất thu ngân sách, cạnh tranh không lành mạnh, tạo sức ép lên các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế…, nhưng từ việc xác định có hiện tượng, có hành vi chuyển giá để đi đến một quyết định có tính pháp lý là một việc cực kỳ khó. Vì vậy, cần có sự phối hợp hành động chặt chẽ của nhiều cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính, thuế, thương mại, hải quan… ở Trung ương và địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng giám sát hoạt động của doanh nghiệp FDI, mới có thể ngăn chặn hiệu quả hành vi chuyển giá tại một số doanh nghiệp FDI.


Eximbank rút hết người khỏi Sacombank


Ông Hà Thanh Hùng, Phó chủ tịch thường trực hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), ngày 21-10 đã ký quyết định về việc thôi cử người đại diện phần vốn góp của Eximbank tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank) là ông Nguyễn Vạn Lý và ông Hà Tôn Trung Hạnh.

Quyết định nêu rõ, “Tại thời điểm này Eximbank không còn người đại diện phần vốn góp tại Sacombank.”
Eximbank chính thức mua lại 9,73% cổ phần của Sacombank như một khoản đầu tư từ năm 2012. Sau đó, Eximbank cử ba người gồm ông Phạm Hữu Phú, ông Nguyễn Vạn Lý và ông Hà Tôn Trung Hạnh làm người đại diện phần vốn góp tại Sacombank. Ông Phú đại diện 8% vốn, ông Nguyễn Vạn Lý đại diện 0,73% vốn và ông Hà Tôn Trung Hạnh đại diện 1% vốn.
Tháng 3-2014, ông Phạm Hữu Phú từ nhiệm chức chủ tịch hội đồng quản trị Sacombank để trở lại vị trí tổng giám đốc Eximbank tại đại hội đồng cổ đông 2014. Hội đồng quản trị Eximbank sau đó chia số vốn đầu tư này làm hai phần cho ông Hạnh và ông Lý tiếp tục đại diện tại Sacombank.
Việc rút hết người của Eximbank tại Sacombank được thị trường dự đoán có hai khả năng xảy ra: Thứ nhất, Eximbank sẽ sớm chuyển nhượng phần vốn tại Sacombank cho nhà đầu tư khác. Điều này nếu xảy ra phải được cơ quan quản lý phê duyệt và giám sát. Với khối lượng cổ phần lớn đó, tương đương 6,4% ngân hàng Sacombank sau sáp nhập với Ngân hàng TMCP Phương Nam và hiện trị giá khoảng hơn 1.206 tỉ đồng theo giá trị sổ sách, cũng không dễ tìm người mua.
Kịch bản thứ hai, như thông tin chúng tôi đã đưa, một số cổ phần cổ phiếu của Eximbank do một số cổ đông cá nhân đứng tên đã được thu hồi và những cổ đông thật của số cổ phần này đã ủy quyền vô thời hạn, không hủy ngang toàn bộ số cổ phần đó cho Ngân hàng Nhà nước. Nếu không may, số cổ phần trên có thể rơi vào số cổ phần bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi.
Ba trong số các thành viên hội đồng quản trị hiện tại của Eximbank có thể sẽ rời khỏi hội đồng quản trị trong quá trình xử lý những tồn tại của ngân hàng liên quan đến cổ phần - cổ phiếu.
Động thái này là một trong những hành động đầu tiên của việc thực hiện kết luận thanh tra tại Eximbank vừa được cơ quan quản lý ngành ngân hàng công bố.

Thứ Bảy, 24 tháng 10, 2015

THÔNG TƯ Số: 10/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 10/2014/TT-BTC
Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2014

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng và hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về hóa đơn gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm, tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng.
4. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn do pháp luật quy định.
5. Một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn chỉ bị xử phạt một lần.
6. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
7. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn hoặc vi phạm hành chính về hóa đơn nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn của tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về hóa đơn.
9. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
10. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
 Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
11. Trường hợp các hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế là 5 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:
Đối với vi phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
Đối với vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HÓA ĐƠN
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Xử phạt đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định.
a) Các nội dung quy định bắt buộc phải đúng trên hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử là ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số hóa đơn.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ một trong các nội dung bắt buộc phải đúng như trên.
b) Trường hợp tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử đảm bảo đúng các nội dung quy định bắt buộc như trên nhưng thiếu hoặc sai các nội dung khác (trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải có đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì:
b.1) Phạt cảnh cáo nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn đã được khắc phục và vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 2.000.000 đồng nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn không được khắc phục nhưng đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b.3) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định;
Các điều kiện để tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Thông tư của Bộ Tài chính về khởi tạo hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định.
Nguyên tắc đảm bảo đối với hóa đơn tự in thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Lỗi khách quan của phần mềm tự in được xác định do lỗi tự thân của phần mềm tự in hóa đơn (như do virus…), không có sự can thiệp của con người. Trường hợp xác định hóa đơn tự in in ra là hóa đơn giả do lỗi khách quan của phần mềm tự in thì đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn bị xử phạt cảnh cáo. Các bên (đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn và đơn vị sử dụng phần mềm tự in hóa đơn) phải dừng việc khởi tạo hóa đơn, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa phần mềm tự in hóa đơn.
4. Hình thức phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này buộc phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hóa đơn đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của Thủ trưởng đơn vị theo quy định.
Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự, quyết định tự in hóa đơn đặt in của tổ chức nhận in hóa đơn phải được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Trường hợp đặt in hóa đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in đã ký quyết định tự in hóa đơn nhưng quyết định tự in hóa đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
b.1) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn đối với trường hợp hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định.
3. Đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành.
a) Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
b) Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định in hóa đơn đặt in
1. Đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo về việc nhận in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn sau 5 ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo.
b) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 2.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn sau ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành đối với trường hợp hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định.
Điều kiện của tổ chức nhận in hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
Trường hợp tổ chức nhận đặt in hóa đơn chuyển nhượng khâu in ra phim (chế bản) cho cơ sở in khác thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả.
7. Hình thức phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này còn bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 5 và khoản 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
Thời hạn khai báo việc làm mất, cháy, hỏng hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
b) Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ;
Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 6.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
 Việc niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.      
2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
b) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu các nội dung này không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã lập hóa đơn và không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định nhưng tự phát hiện ra và lập hóa đơn mới điều chỉnh, bổ sung các nội dung bắt buộc theo quy định thì không bị xử phạt.
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
Việc hủy hóa đơn của tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hóa đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).
a.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
Hóa đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số lớn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn.
Ví dụ: Công ty X có nhiều cơ sở bán hàng. Công ty X phân chia các quyển hóa đơn đặt in cho các cơ sở bán hàng. Cửa hàng Y thuộc Công ty X được nhận 2 quyển hóa đơn (quyển thứ 1 từ số 501 đến số 550 và quyển thứ 2 từ số 551 đến số 600). Nhân viên bán hàng của cửa hàng Y đã sử dụng quyển thứ 2 trước (hóa đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số lớn). Sau khi sử dụng một số hóa đơn mới phát hiện ra, cửa hàng Y tiếp tục sử dụng quyển hóa đơn thứ 2 cho đến hết và hủy (không dùng) quyển thứ nhất.
b.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
c.1) Phạt cảnh cáo nếu ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế nhưng tổ chức, cá nhân đã kê khai, nộp thuế vào kỳ khai thuế đúng với ngày ghi trên hóa đơn.
Ví dụ: Nhà thầu A mua hóa đơn do Cục thuế B đặt in vào ngày 01/4/2014 nhưng khi lập hóa đơn để giao cho khách hàng Nhà thầu A lại ghi ngày trên hóa đơn là ngày 28/3/2014. Nhà thầu A đã kê khai, nộp thuế đối với hóa đơn đã lập nêu trên vào kỳ khai thuế tháng 3/2014 thì nhà thầu A bị xử phạt cảnh cáo.
c.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác ghi ngày trên hóa đơn đã lập trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế.
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
e.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế
e.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập sai loại hóa đơn theo quy định.
4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn và các trường hợp cụ thể xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn và các trường hợp cụ thể xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Điều 13. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Trường hợp nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2014.
2. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết liên quan.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Thông tư này, mà áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các Nghị định trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trước ngày 109/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hạn giải quyết khiếu nại thì được xem xét, ra quyết định xử lý theo mức xử phạt quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh, không kinh doanh và người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thực hiện đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục mẫu lập biên bản, mẫu quyết định, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu đảm bảo phản ảnh đủ nội dung của hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định xử phạt.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).Loan
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn



PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 01: Biên bản vi phạm hành chính về hóa đơn.
2. Mẫu số 02: Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hóa đơn.
3. Mẫu số 03: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt cảnh cáo (Không lập biên bản).
4. Mẫu số 04: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt tiền (Không lập biên bản).
5. Mẫu số 05: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
6. Mẫu số 06: Quyết định miễn/giảm tiền phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
7. Mẫu số 07: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng trong trường hợp không ra quyết định xử phạt).



Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[1]
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:              /BB-VPHC


BIÊN BẢN
Vi phạm hành chính về hóa đơn
Hôm nay, hồi........giờ........ ngày........ tháng ........ năm........ tại .................................
Chúng tôi gồm [2]:
1.Ông (bà):.............................Chức vụ: ............................Đơn vị:...............................
2. Ông (bà):............................Chức vụ: ............................Đơn vị:...............................
Với sự chứng kiến (nếu có) của[3]:
1.Ông (bà):........................ .....Nghề nghiệp/chức vụ .................. ...............................
Địa chỉ thường trú (tạm trú) : ......................  .................................. ......................... 
Giấy chứng minh nhân dân số:...................... Ngày cấp: .....................Nơi cấp:........
2. Ông (bà):.............................Nghề nghiệp/chức vụ:  ...............................................
Địa chỉ thường trú (tạm trú): ........  ........... .................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ....... ..............Ngày cấp: .......  ............Nơi cấp:.......
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về hóa đơn đối với:
Ông (bà)/tổ chức[4]: .....................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ..............................................................................
Mã số thuế (nếu có):..................................................................................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD:....... ....................
Cấp ngày.................................. tại ........ ...................................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn như sau [5]: ................................
Các hành vi trên đã vi phạm vào Khoản ....... Điều.......... Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ:................................................................
Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại [6]:
Họ tên:........................................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD..............................
Cấp ngày..............................................tại ........ .........................................................
Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:.......
Ý kiến trình bày của người làm chứng (nếu có):..........................................................
Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có):
.....................................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
......................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ tạm giữ (nếu có) gồm có [7]: .........................................
Yêu cầu Ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại[8]........ lúc ........giờ........ngày ........tháng ........năm.......... để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản kết thúc vào hồi ........... giờ ......... ngày .......... tháng ......... năm .................
Biên bản được lập thành ........  bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và .......................................................[9]
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)[10]:
......................................................................................................................................
Biên bản này gồm ........trang,  được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.

NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))

Người chứng kiến
(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người hoặc đại diện
tổ chức bị thiệt hại (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện chính quyền
(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản[11]:
.............
Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản[12]:


Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[13]
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:        /BB-BGHS-TV-PT


BIÊN BẢN
Bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hóa đơn
Hôm nay, hồi ......... ...giờ .......  ngày ........ tháng ........... năm .................................
Tại…………………………………………………………………....................................
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):............................ Chức vụ: .................................Đơn vị:.......................
2. Ông (bà):............................ Chức vụ: .................................Đơn vị:.......................
Đại diện bên giao.
Đã tiến hành giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn của[14] ............................................................................................................................
cho ............................................................................................................................
1. Ông (bà):..............................Chức vụ: ..................................Đơn vị:....................
2. Ông (bà):............................. Chức vụ: …………..................Đơn vị:…..................
Đại diện bên nhận.
HỒ SƠ GỒM[15]
Số thứ tự
Tên bút lục hồ sơ
Số trang
Ghi chú









TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN GỒM[16]
Số thứ tự
Tang vật, phương tiện
Trọng lượng, số lượng
Ghi chú[17]








Chúng tôi lập biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện ghi trên để xử lý theo quy định........................................................................................................
Các tang vật đã được kiểm tra lại, nhận đầy đủ và niêm phong, giao cho ông (bà) ......................................................... là người chịu trách nhiệm coi giữ .
Biên bản kết thúc vào hồi ........... giờ ......... ngày .......... tháng ......... năm .............
Biên bản được lập thành ........... bản; mỗi bản gồm ............. trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho ............................................. 01 bản và một bản lưu hồ sơ.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)[18].
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Biên bản này gồm ........trang,  được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.

Đại diện bên nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đại diện bên giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chịu trách nhiệm coi giữ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)




Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[19]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:            /QĐ-XPVPHC
A [20]......., ngày....... tháng........ năm........

QUYẾT ĐỊNH
 Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt cảnh cáo
(Không lập biên bản)
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ  Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Xét hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn do .......... ...................... thực hiện;
Tôi, .......... ..................................................[21]; Chức vụ: .......... ...........................
Đơn vị.........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt cảnh cáo đối với: 
Ông (bà)/tổ chức [22] : .......... ......................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .......... .................................................................
Mã số thuế (nếu có):................................................................................................
Địa chỉ: .......... .........................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......... ................
Cấp ngày .......... .......... .............tại .......... ..............................................................
Lý do:
Đã có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: [23].....................................................
Quy định tại Điểm........Khoản ....... Điều.......... Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:.........................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...[24]
Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức [25] .......... ........................ để chấp hành;
2. .......... .....................
Quyết định này gồm ..........  trang, được đóng dấu (nếu có) giáp lai giữa các trang.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ...................
- Lưu
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))





Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[26]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:                /QĐ-........[27]
A [28]........., ngày ...... tháng...... năm..........

QUYẾT ĐỊNH
 Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bằng hình thức phạt tiền
(Không lập biên bản)
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ  Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Xét hành vi vi phạm về hóa đơn do [29].........................................................thực hiện;
Tôi, .......... ..................................................[30]; Chức vụ: .......... ...........................
Đơn vị.........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo thủ tục xử phạt không lập biên bản đối với: 
Ông (bà)/tổ chức [31] :.....................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:................................................................................
Mã số thuế (nếu có):...................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD..............................
Cấp ngày .........................................................................tại ......................................
Bằng hình thức phạt tiền với mức tiền phạt là: ....................................đồng
(Ghi bằng chữ...........................................................................................................).
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: [32].......................................................
Hành vi của Ông (bà)/tổ chức............ đã vi phạm quy định tại Điểm .......Khoản ....... Điều.......... Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:............................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức............ phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ............ tháng ............năm ............ trừ trường hợp ............ [33]. Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức ............cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc nộp tại ................[34]  trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức........................ có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ....[35]
Quyết định này được giao cho:
1. Ông (bà)/tổ chức: .............................để chấp hành;
2. Kho bạc/ngân hàng11 ............ ..............để thu tiền phạt;
3............. ....
Quyết định này gồm ............ trang, được đóng dấu giáp lai (nếu có) giữa các trang.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ...................
- Lưu
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))


Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[36]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số :            /QĐ-........[37]
A [38]........, ngày........... tháng ...... năm .......

QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ  Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính về hóa đơn số .......do[39] .......... lập hồi ...........giờ ...........         ngày ...... tháng ........... năm ...........tại ........... ;
Căn cứ Biên bản giải trình số ........... ngày  ... tháng ... năm .... (nếu có) của cá nhân/tổ chức[40] vi phạm là ............................................................................................................................
Tôi, .......................................................................... [41]            ; Chức vụ:.......................
Đơn vị........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà)/tổ chức[42]: ....................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .............................................................................
Mã số thuế (nếu có):.................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD............................
Cấp ngày ........... ......................................tại.............................................................
Với các hình thức sau:
1. Hình thức xử phạt chính:  
Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt là: ...................... đồng. (Viết bằng chữ: ...........).
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có)[43]:.........................................................................
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm: ...........
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
a) Số tiền thuế truy thu: (Thuế GTGT:....., thuế TTĐB:......,  thuế TNDN:....., thuế nhà đất:... ...) theo từng sắc thuế.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả khác: .....................................................................
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn: [44]...................................................
Quy định tại Điểm .......Khoản ....... Điều.......... Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .......................................
Tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ:...................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ...........phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ...........tháng ...........năm ........... trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc......................... [45].
Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức ................cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào ........... [46] trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/tổ chức ........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ..........tháng ........... năm ...........[47].
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức: .........................để chấp hành;
2. Kho bạc/ngân hàng13................... để thu tiền phạt;
3....................... .
Quyết định này gồm ........... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ...................
- Lưu
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))



Mẫu số 06


TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[48]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:            /QĐ-.........[49]
A[50] .., ngày ...... tháng.... năm..........

QUYẾT ĐỊNH MIỄN/GIẢM TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ  Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .......do[51] .......... lập hồi ...........giờ ...........         ngày ...... tháng ........... năm ...........tại ........... ;
Xét đơn đề nghị miễn/giảm tiền phạt vi phạm hành chính về hóa đơn ngày......tháng.....năm....của ông (bà)/tổ chức......được...................[52] xác nhận;
Tôi................. .......................................................[53]; Chức vụ:..................................
Đơn vị............ ..........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Miễn/giảm tiền phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối với:
Ông (bà)/tổ chức[54]:.....................................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):............................................................................
Địa chỉ: ....................................;  Mã số thuế (nếu có):.............................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD............................
Cấp ngày ...................................................tại ..........................................................
Các hành vi được miễn/giảm tiền phạt vi phạm hành chính về hóa đơn[55]:
........................ ................................................... .......................................... ..........
Số tiền phạt mà cá nhân/tổ chức  ................................................. được miễn/giảm là ...................... đồng (bằng chữ: ..........................................................................................).
Lý do miễn/giảm[56]:....................................................................................................
Căn cứ hoàn cảnh của Ông (bà)/tổ chức............ thuộc diện được miễn/giảm tiền xử phạt theo quy định tại Điều........ của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Ông (bà)/tổ chức........................ có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định miễn/giảm tiền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn này theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm......[57]
Quyết định này được lập thành 04 bản và giao cho :
1. Ông (bà)/tổ chức: ........................để chấp hành;
2. Kho bạc/Ngân hàng ...........................................để biết xử lý quản lý thu tiền phạt;
3. Cơ quan thuế cấp trên quản lý trực tiếp.
4. Một bản lưu tại cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
Quyết định này gồm ............ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ...................
- Lưu
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))


Mẫu số 07
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[58]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:           /QĐ-………[59]
A[60] ………, ngày …. tháng …. năm …..

QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
Căn cứ Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ  Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .......do[61] .......... lập hồi ...........giờ ...........    ngày ...... tháng ........... năm ...........tại ........... ;
Để khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn gây ra,
Tôi, .............................................................................. [62]; Chức vụ ….....................;
Đơn vị .....................................................................................................................;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với
Ông (bà)/tổ chức[63]: ...................................................................................................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ..........................................................................
Địa chỉ: ………………...............................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ..........................
.................................................................................................................................
Cấp ngày ................................................ tại ...........................................................
Lý do:
Đã có hành vi vi phạm hành chính[64]: ………………...................................................
Quy định tại Điểm .......Khoản ........... Điều ................... của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ……….............................
Lý do không xử phạt vi phạm hành chính: ...............................................................
Hậu quả cần khắc phục:………………………………………………………………….
Biện pháp khắc phục hậu quả::
a) Số tiền thuế truy thu: (Thuế GTGT:….., thuế TTĐB:…., thuế TNDN:……, thuế nhà đất:.....) ghi theo từng sắc thuế.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả khác:…………………………………………………
Điều 2.  Ông(bà)/tổ chức ............................................................................................. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày .............. tháng ............. năm ................................. trừ trường hợp .................[65].
Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/tổ chức ....................................................... cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành..
Ông (bà)/tổ chức: ........................................................... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ................. tháng ................. năm ............ [66]
Quyết định này gồm ................. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức: ............................................................................................... để chấp hành;
2. Kho bạc/ngân hàng[67] ................ để thu tiền phạt   ....................................................................
3. …………...................................................................................................................................
Quyết định này gồm ......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ...................
- Lưu
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu (nếu có))





[1] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[2] Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản.
[3] Họ tên, nghề nghiệp, chức vụ,  địa chỉ, CMND của người làm chứng (nếu có). Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
[4] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
[5]  Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
[6]  Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại, mức độ thiệt hại.
[7] Ghi cụ thể danh mục tang vật, phưong tiện và tình trạng của tang vật, phương tiện.
[8] Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân/tổ chức vi phạm phải có mặt.
[9] Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.
[10] Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
[11], 12 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.

[13] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[14] Ghi tên cá nhân/tổ chức vi phạm.
[15] Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản
[16] Ghi rõ tên hàng, quy cách, chất lượng. Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.
[17] Đối với tang vật đã niêm phong, phải ghi rõ số, ký hiệu (hoặc chữ ký) ở niêm phong vào cột ghi chú
[18] Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên

 [19] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[20]  Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[21] Họ tên, chức vụ của người ra Quyết định xử phạt.
[22] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện tổ chức vi phạm.
[23] Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
[24] Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định
[25] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện tổ chức vi phạm.
[26] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
[27] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định.
[28]  Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[29] Ghi tên tổ chức vi phạm.
[30] Họ tên, chức vụ của  người ra Quyết định xử phạt.
[31] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
[32] Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
[33] Ghi rõ lý do.
[34],11 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền.
[35] Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định
[36] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
[37] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định.
[38]  Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[39]  Ghi họ tên, chức vụ của người lập biên bản.
[40] Ghi tên của cá nhân/tổ chức vi phạm.
[41] Họ tên, chức vụ  người ra Quyết định xử phạt.
[42] Nếu là tổ chức ghi  tên  tổ chức  và  họ tên, chức vụ  người đại diện tổ chức vi phạm.
[43] Ghi cụ thể từng hình thức phạt bổ sung áp dụng đối với cá nhân/tổ chức vi phạm theo quy định.
[44] Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
[45] Ghi rõ lý do.
[46],13 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền.
[47] Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
[48] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[49] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định.
[50] Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[51]  Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản.
[52] Ghi rõ tên cơ quan, đơn vị đã thực hiện xác nhận;
[53] Ghi họ tên, chức vụ người ra Quyết định
[54] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và họ tên, chức vụ người đại diện tổ chức vi phạm
[55] Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm
[56] Ghi rõ lý do
[57] Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định
[58] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[59] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định.
[60] Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
[61]  Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản.
[62] Ghi họ tên, chức vụ người ra Quyết định
[63] Nếu là tổ chức ghi tên tổ chức và  họ tên, chức vụ người đại diện tổ chức vi phạm.
[64] Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm
[65] Ghi rõ lý do
[66] Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định
[67] Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền.